Giá cà trên 2 sàn không thay đổi khi đóng cửa cuối tuần. Giá cà phê trong nước điều chỉnh giảm nhẹ vào sáng đầu tuần.
Kết thúc phiên giao dịch hôm thứ 6, giá cà phê Arabica trên sàn New York ổn định và ít biến động so với phiên trước, tại kỳ hạn giao tháng 7/2025 tăng nhẹ 0.4 cent/pound, tương đương 0.1%, ở mức 387.75 cent/pound.
Trên sàn London, giá cà phê Robusta tiếp tục giảm, tại kỳ hạn tháng 7/2025 giảm 39 USD/tấn, tương đương 0.74%, xuống mức 5226 USD/tấn.
Các chuyên gia nhận định, xu hướng thị trường cà phê giảm giá diễn ra trước nhiều thông tin cho thấy nguồn cung cải thiện và khi Brazil vào mùa thu hoạch Robusta mới và nhiều nước xuất khẩu cà phê khác cũng công bố thống kê cho thấy sản lượng tăng. Đồng thời, việc giá cà phê có xu hướng giảm tháng 5 hàng năm là một quy luật về cung – cầu diễn ra trong nhiều năm qua.
Theo Bộ Nông nghiệp và Môi trường, 4 tháng đầu năm, xuất khẩu cà phê của Việt Nam tiếp tục đạt kết quả ấn tượng khi có đơn giá bình quân đạt gần 5.700 USD/tấn (tính cả cà phê chế biến), tăng 67,5% so với cùng kỳ năm 2024, kéo theo kim ngạch xuất khẩu tăng 51,1%, đạt 3,78 tỷ USD.
Với đà này, Lê Đức Huy, Phó Chủ tịch Hiệp hội Cà phê Buôn Ma Thuột dự báo ngành cà phê Việt Nam có thể thu về khoảng 7 tỷ USD trong năm 2025, vượt đỉnh lịch sử và khẳng định vị thế của Việt Nam trên bản đồ cà phê thế giới.
Về thị trường, Đức, Ý và Tây Ban Nha là 3 thị trường tiêu thụ cà phê lớn nhất của Việt Nam, chiếm thị phần lần lượt là 16,9%, 8,4% và 7,3%.
Tính đến quý I.2025, xuất khẩu cà phê sang thị trường Đức tăng 2,1 lần; Ý tăng 20%; Tây Ban Nha tăng 36,1%.
Theo Tổ chức Cà phê Quốc tế (ICO), xuất khẩu cà phê toàn cầu trong tháng 3 đạt 13 triệu bao (loại 60 kg/bao), tăng nhẹ 0,6% so với 12,92 triệu bao của cùng kỳ năm ngoái.
Tuy nhiên, tính chung 6 tháng đầu tiên của niên vụ 2024-2025 (từ tháng 10/2024 đến tháng 3/2025), xuất khẩu cà phê toàn cầu đạt 67,87 triệu bao, giảm 1,9% so với 69,2 triệu bao của cùng kỳ niên vụ 2023-2024.
Giá cà phê trong nước hôm nay tại các tỉnh khu vực Tây Nguyên giảm 400 đồng/kg, dao động trong khoảng 127.500 – 127.800 đồng/kg.
Giá (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Thay đổi | |
Gia Lai | 127,700 | -400 |
Đắk Lắk | 127,800 | -400 |
Lâm Đồng | 127,500 | -500 |
Đắk Nông | 127,800 | -500 |