Giá cà phê Arabica trên sàn New York kỳ hạn tháng 12 tăng 10.75 cent, tương đương 2.78%, lên mức 396.85 cent/pound.
Trên sàn London giá cà phê Robusta tại kỳ hạn tháng 11 tăng 80 USD, tương đương 1.77%, lên mức 4601 USD/tấn.
Theo Reuters, hợp đồng tương lai cà phê arabica trên sàn ICE đã tăng lên mức cao nhất trong 4 tháng, trong khi robusta đạt đỉnh 1,5 tuần, do được hỗ trợ bởi nguồn cung thắt chặt tại Mỹ sau khi áp dụng mức thuế 50% đối với các lô hàng từ Brazil.
Một nhà phân tích của BMI cho biết trong báo cáo: “Động lực chính thúc đẩy tâm lý lạc quan vẫn là lo ngại vụ thu hoạch cà phê của Brazil sẽ nhỏ hơn dự kiến ban đầu và việc Mỹ áp đặt mức thuế 50% đối với hàng xuất khẩu của Brazil, góp phần làm khiến lượng hàng tồn kho tại Mỹ suy giảm”.
Tồn kho cà phê arabica được ICE giám sát đã giảm xuống mức thấp nhất trong 16 tháng, còn 669.225 bao tính đến ngày 12/9. Tồn kho cà phê robusta của ICE giảm xuống mức thấp nhất trong 2 tuần, còn 6.557 lô, chỉ nhỉnh hơn mức thấp nhất trong 7 tuần là 6.552 lô ghi nhận vào ngày 28/8.
Sự mạnh lên của đồng Real Brazil cũng mang lại tác động tích cực cho giá cà phê. Ghi nhận trong phiên giao dịch ngày 12/9, đồng Real đã tăng lên mức cao nhất trong 15 tháng so với đồng USD. Đồng Real mạnh hơn khiến các nhà sản xuất cà phê Brazil hạn chế bán ra để xuất khẩu.
Trong khi đó, theo Hiệp hội Xuất khẩu Cà phê Brazil (Cecafe), Brazil đã xuất khẩu 3,14 triệu bao (60 kg/bao) cà phê các loại trong tháng 8, giảm 17,5% so với cùng kỳ năm ngoái và đánh dấu tháng sụt giảm thứ chín liên tiếp.
Cụ thể, xuất khẩu cà phê nhân xanh giảm 17,5% xuống còn 2,88 triệu bao, trong đó có 2,26 triệu bao arabica (-11,2%) và 619.360 bao robusta (-34,5%). Xuất khẩu cà phê chế biến cũng sụt giảm 17,6%, chỉ đạt 266.933 bao, chủ yếu là cà phê hòa tan.
Trong 8 tháng đầu năm 2025, tổng khối lượng cà phê xuất khẩu của Brazil giảm 20,9% so với cùng kỳ năm 2024, xuống còn 25,3 triệu bao.
Giá cà phê trong nước hôm nay dao động quanh mức 119,800 – 120,500 đồng/kg
Giá
(Đơn vị: VNĐ/kg) |
Thay đổi | |
Gia Lai | 120,200 | 0 |
Đắk Lắk | 120,200 | 0 |
Lâm Đồng | 119,800 | 0 |
Đắk Nông | 120,500 | 0 |