Giá cà phê hôm nay tăng hơn 5% trên các sàn giao dịch, với robusta thêm 241 USD/tấn và arabiaca tăng 20,8 US cent/pound. Nguyên nhân chủ yếu do tình trạng khô hạn tại Brazil và nguồn cung tại Mỹ khan hiếm sau khi áp thuế 50% đối với lô hàng từ Brazil.
Giá cà phê Arabica trên sàn New York kỳ hạn tháng 12 tăng 20.8 cent, tương đương 5.24%, lên mức 417.65 cent/pound.
Trên sàn London giá cà phê Robusta tại kỳ hạn tháng 11 tăng 4842 USD, tương đương 5.24%, lên mức 4842 USD/tấn.
Theo Reuters và Barchart, giá cà phê tăng vọt trong phiên giao dịch gần nhất, với cà phê arabica kỳ hạn tháng 12 đạt mức cao kỷ lục. Ngoài ra, robusta cũng đạt mức cao nhất trong 3 tuần.
Việc thiếu mưa tại các vùng trồng cà phê của Brazil trước giai đoạn ra hoa quan trọng của cây cà phê đang đẩy giá tăng mạnh. Cơ quan khí tượng Somar Meteorologia cho biết khu vực trồng arabica lớn nhất Brazil là bang Minas Gerais, đã không có mưa trong tuần kết thúc ngày 13/9.
Trong khi đó, đồng real tăng lên mức cao nhất 15 tháng so với đồng USD khiến các nhà sản xuất cà phê Brazil hạn chế bán ra xuất khẩu.
Các nhà giao dịch cho biết thị trường còn được hỗ trợ bởi hoạt động mua vào từ các quỹ trong bối cảnh nguồn cung tại Mỹ khan hiếm sau khi áp thuế 50% đối với lô hàng từ Brazil.
Các nhà đầu cơ cà phê arabica đã tăng vị thế mua ròng thêm 3.092 hợp đồng, lên 22.539 hợp đồng trong tuần kết thúc ngày 9/9.
Người mua Mỹ đã hủy các hợp đồng mới nhập khẩu hạt cà phê từ Brazil do mức thuế 50% áp lên hàng nhập khẩu từ Brazil, khiến nguồn cung cà phê tại Mỹ bị thu hẹp, trong bối cảnh khoảng một phần ba lượng cà phê nhân xanh của Mỹ đến từ Brazil.
Giá cà phê cũng được hỗ trợ bởi lượng tồn arabica do ICE giám sát đã giảm xuống mức thấp nhất trong 16 tháng, ở mức 666.337 bao tính đến ngày 15/9. Tương tự, tồn kho robusta do ICE giám sát cũng giảm xuống mức thấp nhất trong 2 tuần, còn 6.556 lô, chỉ nhỉnh hơn mức thấp nhất trong 7 tuần là 6.552 lô vào ngày 28/8.
Giá cà phê trong nước hôm nay tăng trung bình 2,700 đồng/kg, dao động trong khoảng 122,200 – 122,800 đồng/kg.
Giá
(Đơn vị: VNĐ/kg) |
Thay đổi | |
Gia Lai | 122,500 | +2,700 |
Đắk Lắk | 122,700 | +2,700 |
Lâm Đồng | 122,200 | +2,600 |
Đắk Nông | 122,800 | +2,800 |