Giá cà phê Arabica trên sàn New York tăng 16.85 cent, tương đương 5.16%, lên mức 343.35 cent/pound.
Trên sàn London, giá cà phê Robusta tăng 117 USD, tương đương 2.86%, lên mức 4201 USD/tấn.
Theo Bloomberg, giá cà phê robusta đã có tuần tăng mạnh nhất trong 17 năm (kể từ năm 2008), khi lo ngại về nguồn cung hạn hẹp từ hai nhà sản xuất lớn nhất tiếp tục khiến thị trường căng thẳng.
Thông tin từ Comunicaffe, Động lực chính trên thị trường arabica là thông tin về sương giá nhẹ ảnh hưởng đến vùng vành đai cà phê Brazil.
Đối với Robusta, giá tăng mạnh do số liệu từ Cecafé cho thấy xuất khẩu cà phê robusta của Brazil tiếp tục sụt giảm, cùng với nguồn cung hạn chế từ Việt Nam – khi mùa thu hoạch mới vẫn còn vài tháng nữa mới bắt đầu. Trong khi đó, mưa lớn đang cản trở việc thu hoạch tại Indonesia.
Sự sụt giảm trong lượng hàng tồn kho được chứng nhận, giảm xuống mức thấp nhất trong một năm ở mức khoảng 720.000 bao, khi các nhà rang xay tìm cách đảm bảo nguồn cung thay thế sau khi áp dụng mức thuế 50% đối với cà phê nhập khẩu từ Brazil của Hoa Kỳ.
Nhà phân tích Guilherme Morya của Rabobank cho biết trong một báo cáo công bố hôm thứ Sáu: “Lượng hàng tồn kho vẫn ở mức thấp, xuất khẩu ở một số vùng sản xuất kém hiệu quả và tình trạng sương giá nhẹ đến trung bình gần đây ở Brazil, đặc biệt là ở vùng Cerrado Mineiro, đã làm dấy lên lo ngại về vụ thu hoạch tiếp theo”.
Tại Brazil, báo cáo của Cepea xác nhận vụ thu hoạch arabica đang đi vào giai đoạn cuối và dự kiến sẽ kết thúc trong tháng này tại hầu hết các vùng sản xuất. Các nhà nghiên cứu của viện cho biết năng suất không đạt kỳ vọng, phản ánh tác động tiêu cực của lượng mưa thấp và nhiệt độ cao trong mùa thu và mùa đông năm 2024. Tình hình càng trầm trọng hơn khi lượng mưa tiếp tục thiếu hụt trong giai đoạn giữa tháng 2 đến giữa tháng 3.
Một số đại lý được Cepea khảo sát cho rằng số liệu sản lượng cà phê Brazil năm nay có khả năng sẽ bị điều chỉnh giảm trong các tháng tới.
Giá cà phê trong nước hôm nay tại các tỉnh khu vực Tây Nguyên, dao động trong khoảng 116,800 – 117,300 đồng/kg.
Giá
(Đơn vị: VNĐ/kg) |
Thay đổi | |
Gia Lai | 117,200 | 0 |
Đắk Lắk | 117,300 | 0 |
Lâm Đồng | 116,800 | 0 |