Tình hình thị trường cao su toàn cầu đang chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm nhu cầu tiêu thụ tại Trung Quốc, sản lượng và xuất khẩu từ các quốc gia sản xuất chính như Bờ Biển Ngà và Malaysia.
Nhu cầu và tồn kho cao su tại Trung Quốc:
- Một số nhà giao dịch nhận định nhu cầu cao su tại Trung Quốc đang trì trệ. Mặc dù tỷ lệ vận hành của các công ty sản xuất lốp xe đã tăng lên, lượng hàng thành phẩm tồn kho vẫn cao hơn so với cùng kỳ năm trước. Tính đến ngày 9/2/2025, tồn kho cao su thiên nhiên tại Trung Quốc đạt 1,36 triệu tấn, tăng 3,5% (tương ứng 46.000 tấn) so với tháng 1.
Sản lượng và xuất khẩu cao su tại Bờ Biển Ngà:
- Trong tháng 1/2025, Bờ Biển Ngà – quốc gia trồng cao su tự nhiên lớn nhất châu Phi – đã xuất khẩu 142.697 tấn cao su tự nhiên, giảm 8% so với tháng trước, nhưng tăng 25,4% so với cùng kỳ năm 2024.
- Xuất khẩu của nước này đã tăng trong những năm gần đây khi nông dân chuyển từ trồng ca cao sang trồng cao su để có thu nhập ổn định hơn. Đáng chú ý, trong năm 2024, Bờ Biển Ngà đã vượt qua Thái Lan để trở thành nguồn cung cao su lớn nhất cho Liên minh châu Âu (EU), với khối lượng đạt 380.116 tấn, trị giá 640,63 triệu EUR (667,8 triệu USD), tăng 38,1% về lượng và 60,2% về trị giá so với năm 2023, chiếm 16,4% tổng nhập khẩu cao su vào EU từ các thị trường ngoài khối.
Sản lượng và xuất khẩu cao su tại Malaysia:
- Theo Cục Thống kê Quốc gia Malaysia, xuất khẩu cao su tự nhiên của nước này trong năm 2024 đạt 577.213 tấn, giảm nhẹ 0,3% so với năm 2023. Đồng thời, Malaysia đã nhập khẩu 1,03 triệu tấn cao su tự nhiên trong năm 2024, tăng 2,9% so với năm trước đó.
- Sản lượng cao su của Malaysia trong năm 2024 đạt 386.512 tấn, tăng 11,1% so với mức 347.856 tấn của năm 2023, trong khi tiêu thụ đạt 270.484 tấn, giảm 12,9%.
- Tồn kho cao su thiên nhiên của Malaysia trong tháng 12/2024 được ghi nhận ở mức 167.745 tấn, giảm 12,3% so với cùng kỳ năm trước.
Giá cao su TSR20 trên sàn SGX – Singapore giảm sâu 4 phiên liên tiếp:
- Tại kỳ hạn tháng 4/2025 giảm 1.10 cent/kg, xuống mức 195.70 cent/kg; kỳ hạn tháng 5/2025 giảm 1.20 cent/kg, xuống mức 195.50 cent/kg; kỳ hạn tháng 6/2025 giảm 1 cent/kg, xuống mức 195.70 cent/kg.
Trong nước, giá không biến động.
– Giá mủ nước tại Công ty Cao su Mang Yang giữ đà ngang ở mức 429 – 433 đồng/TSC. Mủ đông tạp ở mức 382- 436 đồng/TSC.
– Công ty Cao su Phú Riềng thu mua mủ tạp ở mức 400 đồng/DRC, mủ nước là 440 đồng/TSC.
– Công ty Cao su Bà Rịa, thu mua mủ có giá 442 – 452 đồng/TSC/kg áp dụng cho độ TSC từ 30 trở lên. Mủ chén, mủ đông ở mức 13.500 – 18.000 đồng/kg.
– Công ty cao su Bình Long thu mua mủ nước ở mức 386 – 396 đồng/TSC; mủ tạp có độ DRC 60% có giá 14.000 đồng/kg